Thảo quả có mùi thơm, vị cay ngọt, có thể dùng làm gia vị. Trong Đông y, ngoài việc hóa đờm, trục hàn, chữa các bệnh về hệ tiêu hóa, thuốc bắc có tác dụng thanh nhiệt, ích khí. … Tất cả những thông tin trong bài sẽ giúp người bệnh hiểu cụ thể cách pha chế thuốc. Hãy cùng OTEC tìm hiểu ngay thôi nào!
Đặc điểm
Hình thái
Thảo quả có hình dáng giống củ gừng nhưng thân cao gấp nhiều lần củ gừng. Cây sống lâu năm, cao khoảng 2,5-3 m. Phần gốc mọc ngang, có đốt, đường kính khoảng 2,5-4 cm, vỏ ngoài màu hồng, ở giữa màu trắng nhạt, có mùi thơm. Các quả mọc xen kẽ, mặt trên lá màu xanh đậm, mặt dưới màu xanh nhạt. Bẹ lá có nhiều rãnh dọc. Mỗi lá dài khoảng 50-70 cm. Hoa thường mọc thành chùm ở gốc. Cụm hoa thường dài khoảng 13-20 cm và có màu đỏ nhạt. Mỗi hoa có thể ra nhiều quả, quả trưởng thành có màu nâu đỏ, dài khoảng 2,5-4 cm, rộng 1,5-2 cm. Vỏ quả dày 5 mm, chia thành 3 ô nhỏ, mỗi ô chứa khoảng 7-8 hạt hình tháp, ép vào nhau, có mùi thơm..
Đặc điểm phân bố, thu hoạch và cách bào chế
Thảo quả thường mọc hoang ở Ấn Độ, miền nam Trung Quốc, Campuchia, Nepal và miền bắc Việt Nam. … Ở nước ta, thảo quả có ở Tây Bắc, Hoàng Liên Sơn, Hạ Giang, Thunguang, Lai và những nơi khác. Lục địa… Bộ phận dùng làm thuốc: quả. Thu hái: Thu hái quả khi chưa chín đem phơi hoặc dùng lửa nhỏ cho khô. Thời gian sấy khoảng 3-4 ngày. Rau thơm khô sẽ chuyển sang màu nâu xám nhạt, trên vỏ có nhiều nếp nhăn, thường bao phủ một lớp trắng bên ngoài.
Cách bào chế thảo dược: Trộn cám với nước để thu được hỗn hợp dẻo quánh. Bọc dược liệu bằng hỗn hợp sền sệt này, sau đó nướng lên để loại bỏ phần xác và sợi trắng rồi cất dùng dần (theo Trung Dược Đại Từ Điển). Trộn bột mì và nước sôi để tạo thành hỗn hợp sền sệt. Dùng hỗn hợp này đắp lên mùi thuốc rồi nấu lên. Bỏ vỏ, lấy lõi (theo Đông Y Thiết Yếu). Bảo quản nơi thoáng mát, nhiệt độ vừa phải, tránh độ ẩm không khí cao. Không tước thảo quả khi không cần thiết. Gọt vỏ quả sẽ mất mùi thơm.
Thành phần các hoạt chất hóa học của thảo quả
Photpho, vitamin C, khoáng chất đồng, sắt, kẽm, tinh dầu, chất xơ, hydrat cacbon, protein,… Chứa 1-3% tinh dầu thảo quả, có mùi thơm, vị ngọt, cay nồng nhưng dễ chịu.
Tác dụng
Theo y học cổ truyền, thảo quả có vị cay nồng, không độc, thường được dùng để thanh nhiệt, giúp ăn ngon miệng. Đề cập đến kinh Phật và các kinh sư. Tác dụng của thuốc: Ấm bụng Ngon, ngon hơn Đờm Trục hàn chức danh Cai nghiện Kích thích hệ tiêu hóa Trị đầy hơi Chữa cảm mạo, sốt, ho Trị tiêu chảy Quả và hạt thảo quả có thể kết hợp với các vị thuốc khác để làm thuốc nâng cao hiệu quả chữa bệnh. Liều khuyến cáo là khoảng 3-6 g mỗi ngày. Tuy nhiên, liều lượng dùng tùy thuộc vào phương pháp điều trị và tình trạng bệnh của bệnh nhân. Vì vậy, hãy hỏi ý kiến bác sĩ để đảm bảo liều lượng an toàn.
Nguồn: metaherb.vn